-
Đang online:
1
-
Hôm nay:
1
-
Trong tháng:
1
-
Tất cả:
1
|
|
03/12/2024
đề nghị tỉnh xem xét nâng mức chế độ tập huấn cho các đối tượng tham gia tập huấn tại cấp huyện, xã. Vì hiện nay, các lớp tập huấn, bồi dưỡng tại Trung tâm Chính trị huyện, xã chi tiền ăn theo chế độ quy định 30.000đ/người/ngày là rất thấp so với thực tế. Mặc khác, các đối tượng tham gia tập huấn, bồi dưỡng này chủ yếu là các chi, tổ hội, trưởng/phó ấp, Ban công tác Mặt trận ở các ấp, khu phố,… các đối tượng này chỉ hưởng hỗ trợ hàng tháng, chứ không hưởng lương.
Nội dung này, UBND tỉnh tiếp thu, giải trình như sau:
1. Văn bản quy định về mức chi hỗ trợ đại biểu tham dự các hội nghị tập huấn
Căn cứ Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
Căn cứ Nghị quyết số 62/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Long An; được UBND tỉnh triển khai thực hiện tại Quyết định số 72/2017/QĐ-UBND ngày 29/12/2017. Theo đó, quy định đối tượng áp dụng đối với chế độ chi hội nghị[1] tại khoản 2, mục II, Điều 1; quy định mức chi hỗ trợ cho đại biểu tham dự[2] tại điểm c, d, e, g, khoản 2, mục IV, Điều 1.
2. Văn bản quy định về mức chi hỗ trợ đại biểu tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng
Căn cứ Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/03/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 06/2023/TT-BTC ngày 31/01/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Căn cứ Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND ngày 18/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Long An; được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số 13/2023/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
UBND tỉnh triển khai thực hiện tại Quyết định số 37/2019/QĐ-UBND ngày 06/9/2019; được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 35/2023/QĐ-UBND ngày 04/8/2023. Theo đó, quy định nội dung và mức chi bồi dưỡng cán bộ công chức trong nước[3], viên chức [4]tại khoản 2, Điều 1 Quyết định số 35/2023/QĐ-UBND.
3. Căn cứ Khoản 4, Điều 9 Luật Ngân sách nhà nước ngày 19/6/2015 quy định: “Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp; việc quyết định đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách phải bảo đảm trong phạm vi ngân sách theo phân cấp”;
Căn cứ Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 10/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024. Theo đó, tại phần B, điểm 2 quy định: “… chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi cân đối được nguồn thực hiện…”;
Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 23/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong việc chấp hành pháp luật về tài chính - ngân sách nhà nước. Theo đó, tại phần 1c quy định: “… chỉ ban hành chính sách mới chi ngân sách khi thực sự cần thiết và có nguồn tài chính đảm bảo, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp…”;
Căn cứ Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương tại Hội nghị Trung ương 7 (khóa XII) về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp. Theo đó, tại điểm 4, mục III quy định“…Bãi bỏ các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước…”;
Căn cứ Chương trình số 18-CTr/TU ngày 11/9/2017 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công
trên địa bàn tỉnh Long An, theo đó Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo trong quản
lý điều hành chi NSNN “giảm chi thường xuyên, tăng chi đầu tư”;
Ngoài ra, năm 2023 là năm đầu tiên tỉnh Long An tự cân đối ngân sách và có tỷ lệ điều tiết về ngân sách Trung ương[5] (áp dụng thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn năm 2023-2025), trong khi đó tình hình khả năng cân đối ngân sách các cấp và nguồn lực của địa phương vẫn phải thực hiện những nhiệm vụ chi cần thiết, bức xúc, do đó việc ban hành chế độ chính sách làm tăng chi NSNN, phải theo lộ trình phù hợp, từng bước, thận trọng, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả, khả năng chi trả của NSNN từng cấp, không làm phát sinh “nợ chi thường xuyên”.
[1] - Các hội nghị chuyên môn, hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề; hội nghị tổng kết năm; hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước (sau đây gọi là Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006); kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và cuộc họp các Ban của Hội đồng nhân dân.
- Các hội nghị chuyên môn, hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Các hội nghị chuyên môn, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ hoặc các hội nghị được tổ chức theo quy định trong điều lệ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
[2] c) Chi giải khát giữa giờ: 20.000 đồng/1 buổi (nửa ngày)/đại biểu (kể cả chi cho Đại hội).
d) Chi hỗ trợ tiền ăn.
d1) Đối với đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức khoán như sau:
- Cấp tỉnh: 150.000 đồng/ngày/người;
- Cấp huyện, thành phố, thị xã: 120.000 đồng/ngày/người;
- Cấp xã: 90.000 đồng/ngày/người.
d2) Đối với đại biểu khách mời là cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp theo mức khoán như sau:
- Cấp tỉnh: 80.000 đồng/ngày/người;
- Cấp huyện, thành phố, thị xã: 60.000 đồng/ngày/người;
- Cấp xã: 50.000 đồng/ngày/người.
d3) Chi cho đại biểu tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân các cấp:
- Cấp tỉnh: 150.000 đồng/ngày/người;
- Cấp huyện, thành phố, thị xã: 120.000 đồng/ngày/người;
- Cấp xã: 90.000 đồng/ngày/người.
Trường hợp Đại biểu Hội đồng nhân dân và khách mời dự họp kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp đã được hưởng chế độ bồi dưỡng tại văn bản khác thì Đại biểu Hội đồng nhân dân và khách mời dự họp kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp chọn mức một mức bồi dưỡng cao nhất.
d4) Đại hội nhiệm kỳ chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu dự Đại hội (bao gồm đại biểu có hưởng lương và không hưởng lương từ ngân sách nhà nước), như sau:
- Cấp tỉnh: 200.000 đồng/ngày/người;
- Cấp huyện, thành phố, thị xã: 150.000 đồng/ngày/người;
- Cấp xã: 120.000 đồng/ngày/người.…
e) Chi hỗ trợ tiền thuê phòng nghỉ cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức thanh toán khoán hoặc theo hóa đơn được quy định trong chế độ thanh toán tiền công tác phí nêu tại mục III Điều này.
g) Chi hỗ trợ tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp theo chế độ công tác phí quy định tại mục III Điều này.
[3] a) Nội dung và mức chi đào tạo cán bộ công chức trong nước:
- Chi phí dịch vụ đào tạo và các khoản chi phí bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo (học phí, phí thi tuyển, phí tuyển sinh, phí nhập học): Theo chứng từ hợp pháp của cơ sở đào tạo nơi cán bộ, công chức được cử đi đào tạo hoặc theo hợp đồng cụ thể do cấp có thẩm quyền ký kết;
- Chi hỗ trợ kinh phí mua tài liệu học tập bắt buộc: Căn cứ khả năng ngân sách được giao, căn cứ vào chứng từ, hóa đơn hợp pháp thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi hỗ trợ kinh phí mua tài liệu học tập bắt buộc cho đối tượng được cử đi đào tạo cho phù hợp (không hỗ trợ tài liệu cho việc tham khảo của học viên).
- Chi hỗ trợ một phần tiền ăn:
+ Đào tạo ngoài tỉnh: đối với các lớp đào tạo từ trên 20 ngày/tháng trở lên (tính theo thời gian tập trung) và đối với lớp đào tạo dưới 20 ngày/tháng (tính theo ngày thực học, nghiên cứu, thảo luận, ôn tập, đi thực tế theo lịch học của cơ sở đào tạo):
(i) Tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh: 50.000 đồng/người/ngày.
(ii) Các tỉnh, thành phố khác: 40.000 đồng/người/ngày.
+ Đào tạo trong tỉnh (tính theo ngày thực học, nghiên cứu, thảo luận, ôn tập, đi thực tế theo lịch học của cơ sở đào tạo) hỗ trợ: 30.000 đồng/người/ngày.
- Hỗ trợ tiền nghỉ trọ (áp dụng đối với lớp đào tạo từ 20 ngày/tháng trở lên, tính theo thời gian tập trung).
+ Đào tạo ngoài tỉnh: 600.000 đồng/người/tháng.
+ Đào tạo trong tỉnh (áp dụng đối với các trường hợp khoảng cách từ cơ quan đến nơi đào tạo từ 15 km trở lên): 300.000 đồng/người/tháng.
- Hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập (áp dụng đối với lớp đào tạo từ 20 ngày/tháng trở lên, một lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết), đi học trong tỉnh (áp dụng trường hợp khoảng cách từ cơ quan đến nơi đào tạo từ 15 km trở lên): theo mức giá phương tiện công cộng phổ thông.
- Chi hỗ trợ cán bộ, công chức là nữ, là người dân tộc thiểu số được cử tham gia đào tạo có thời gian khóa học hoặc chương trình đào tạo từ 01 tháng trở lên thì được hỗ trợ 20.000 đồng/người/ngày (tính theo ngày thực học, nghiên cứu, thảo luận, ôn tập, đi thực tế theo lịch học của cơ sở đào tạo).
b) Nội dung và mức chi bồi dưỡng cán bộ công chức trong nước:
- Chi nước uống phục vụ lớp học: Áp dụng mức chi nước uống tổ chức các cuộc hội nghị theo quy định tại Quyết định 72/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Long An (viết tắt Quyết định 72/2017/QĐ-UBND).
- Chi hỗ trợ một phần tiền ăn, hỗ trợ tiền nghỉ trọ, hỗ trợ tiền tàu xe, chi hỗ trợ cán bộ, công chức là nữ, là người dân tộc thiểu số: thực hiện theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 1 Quyết định này.
- Chi ra đề thi, coi thi, chấm thi: thực hiện theo Quyết định số 08/2022/QĐ-UBND ngày 17/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 21/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định nội dung chi và mức chi cho hoạt động tổ chức các kỳ thi trong lĩnh vực giáo dục trên địa bàn tỉnh Long An.
- Chi phí tổ chức đi khảo sát, thực tế theo yêu cầu của chương trình đào tạo do cấp có thẩm quyền ban hành:
+ Chi trả tiền phương tiện đưa, đón học viên đi khảo sát, thực tế: Theo hợp đồng, chứng từ chi thực tế;
+ Chi thuê hội trường và các thiết bị đi kèm; tiền tài liệu, văn phòng phẩm, nước uống, thuốc y tế thông thường; thù lao, phụ cấp tiền ăn, phương tiện đi lại, thuê phòng nghỉ cho giảng viên, dịch thuật và các khoản chi cần thiết khác phục vụ khảo sát, thực tế (nếu có) theo quyết định đi khảo sát, thực tế của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ quan tổ chức lớp bồi dưỡng cán bộ, công chức: thực hiện theo các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và theo các quy định tại gạch đầu dòng (-) thứ nhất, thứ năm điểm b Khoản 3 Điều 1 Quyết định này.
- Chi dịch thuật; chi khen thưởng cho học viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc; chi biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng mới; chi chỉnh sửa, bổ sung cập nhật chương trình, tài liệu bồi dưỡng; các khoản chi phí theo thực tế phục vụ trực tiếp lớp học; chi hoạt động quản lý trực tiếp các lớp bồi dưỡng cán bộ, công chức của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ mở lớp đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại Điểm d, g, i, l, m Khoản 2 Điều 5 Thông tư 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và các nội dung đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 6, Khoản 7, Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-BTC ngày 31/01/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
c) Chi các hoạt động phục vụ trực tiếp công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị:
- Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo, hội nghị; chi đi công tác để kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng: Thực hiện theo quy định Quyết định số 72/2017/QĐ-UBND.
- Chi điều tra, khảo sát xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng: Thực hiện theo quy định Quyết định 70/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh về việc Quy định nội dung chi và mức chi thực hiện các cuộc điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Long An.
- Chi văn phòng phẩm, các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức: Căn cứ chứng từ chi hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành.
d) Mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ngoài: Thực hiện theo quy định Điểm b Khoản 3 Điều 5 Thông tư 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
[4] đ) Nội dung và mức chi đào tạo, bồi dưỡng viên chức:
Căn cứ nguồn lực tài chính bố trí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức tại cơ quan, đơn vị; căn cứ nội dung chi và mức chi đào tạo, bồi dưỡng đối với CBCC quy định tại điểm a, b, c, d Khoản 3 Điều 1 Quyết định này; thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định mức chi đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức phù hợp với quy định của pháp luật về cơ chế tài chính của đơn vị mình.
Trường hợp các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước được giao chủ trì tổ chức bồi dưỡng viên chức theo các Chương trình, Đề án, Kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì áp dụng nội dung và mức chi quy định tại Điểm b Khoản 3 Quyết định này. Riêng kinh phí chi hỗ trợ một phần tiền ăn, hỗ trợ tiền nghỉ trọ, hỗ trợ tiền tàu xe do cơ quan, đơn vị cử viên chức tham gia bồi dưỡng chi trả.”
[5] Tỷ lệ 05% đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.
|
| |